sách niên giám thống kê năm 2014
Số liệu mới nhất đến 31-12-2013
sách niên giám thống kê năm 2014 là cuốn sách được Tổng cục Thống kê biên soạn và phát hành hàng năm, số liệu niên giám thống kê 2014 bao gồm những số liệu thống kê cơ bản phản ánh khái quát động thái và thực trạng kinh tế – xã hội của cả nước, của các vùng và các địa phương. Bên cạnh đó, nội dung cuốn sách niên giám thống kê 2014 còn có số liệu thống kê chủ yếu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhằm cung cấp thêm tư liệu tham khảo phục vụ yêu cầu nghiên cứu và so sánh quốc tế.
sách niên giám thống kê năm 2014 mới nhất có nội dung chính sau đây
Đơn vị Hành chính, Đất đai và Khí hậu.
Administrative Unit, Land and Climate
Dân số và Lao động.
Population and Employment
Tài khoản Quốc gia và Ngân sách Nhà nước.
National Accounts and State budget
Đầu tư và xây dựng.
Investment and construction
Doanh nghiệp và Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
Enterprise and Individual business establishment
Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản.
Agriculture, Forestry and Fishing
Công nghiệp.
Industry
Thương mại và Du lịch.
Trade and Tourism
Chỉ số giá
Price index
Vận tải và Bưu chính, Viễn thông.
Transport and Postal Services, Telecommunications
Giáo dục.
Education
Y tế, Văn hóa, Thể thao và Mức sống dân cư.
Health, Culture, Sport and Living standard
Số liệu thống kê nước ngoài.
International Statistics
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ Y TẾ
Cơ sở y tế là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ, bao gồm bệnh viện, viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Bệnh viện là cơ sở y tế được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với quy mô như: Có các chuyên khoa, có phòng mổ, có phòng xét nghiệm, có các phương tiện phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh, có đội ngũ cán bộ y tế gồm các bác sĩ, y sĩ, y tá… Bệnh viện có chức năng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, khám chữa bệnh nội, ngoại trú; phòng bệnh, giáo dục sức khoẻ; nghiên cứu đào tạo cán bộ. Bệnh viện được Bộ Y tế quyết định công nhận và phân theo cấp quản lý như bệnh viện tỉnh, bệnh viện quận, huyện, thị xã. Bệnh viện có thể là bệnh viện đa khoa hoặc bệnh viện chuyên khoa.
- Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng là cơ sở y tế có chức năng tiếp nhận những người ốm yếu, hoặc sau khi điều trị bệnh cần được bồi dưỡng, nghỉ ngơi để tăng thêm sức khoẻ hoặc phục hồi chức năng cho các bộ phận của cơ thể.
- Phòng khám đa khoa khu vực là cơ sở y tế có chức năng khám chữa bệnh cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở thuộc tuyến quận, huyện, thị xã hoặc một cụm xã, phường.
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn là cơ sở y tế, là tuyến đầu tiên thực hiện các hoạt động khám, chữa bệnh, ghi chép và chăm sóc sức khoẻ như phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên, tổ chức sơ cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đỡ đẻ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, phục vụ nhân dân trong phạm vi một xã, phường, thị trấn.
- Các cơ sở y tế khác là cơ sở y tế ngoài các cơ sở y tế đã kể trên, như: trạm lao, trạm da liễu, trạm mắt, khu điều trị phong, nhà hộ sinh…
Giường bệnh là giường chuyên dùng cho người bệnh ở các cơ sở y tế, không bao gồm giường trực, giường phòng khám, giường phòng đợi thuộc các cơ sở y tế này.
EXPLANNATION OF TERMINOLOGY AND CONTENT
OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON HEALTH
Health establishment is the place where patients are examined, treated and taken care of, including hospital, sanatorium and rehabilitation hospital, regional polyclinic and medical service unit.
- Hospital is a health establishment with the coverage: having specialities, surgeon rooms, testing room, equipment for disease diagnosis, health staff like doctors, assistant physicians, nurses, etc. Its functions are to take care of people’s health, examine and treat in-patients and out-patients, disease prevention, educate health for people, study and train staff. Hospital must be recognized by the Ministry of Health and is divided by management levels such as provincial hospital, district hospital or town hospital. Hospital may be polyclinic or speciality one.
- Sanatorium and rehabilitation hospital is a health establishment receiving those with bad health or need to take a rest after treatment to be better or rehabilitate their body organs.
- Regional polyclinic is a health establishment to examine and treat people and staff in the district, town or a group of communes or precincts.
- Medical service unit in commune, precinct, and town, is a health organization for people in the commune, precinct, and town. It is the first place to examine, treat and take care of patients, such as discovering and reporting epidemic diseases to the upper level, giving first aid, helping birth delivery, taking care of mothers and children, implementing family planning, establishing medicine chest, instructing how to use medicine, etc.
- Other health units are the health establishhment other then the above mentioned establishhment, such as tuberculosis, dermatology and venegeology, vision testing units, lepsory treatment center, antenatal clinic…
Patient bed is used for patients during their treatment at the health centers. This excludes beds for persons on duty, and beds in the examining and waiting rooms.
Giải thích thuật ngữ, nội dung và phương pháp tính
một số chỉ tiêu thống kê mức sống dân cư
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, bao gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
Chi tiêu hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự sản, tự tiêu về lương thực, thực phẩm, phi lương thực, thực phẩm và các khoản chi tiêu khác (biếu, đóng góp…). Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản xuất, thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự.
Chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ gia đình và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng bình quân cho một người trong một thời gian nhất định
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND METHODOLOGY
of some statistical Indicators on living standard
Income of the household is total sum of money and kinds household and its members get in a given time (usually a year), including: (1) Revenue from salary; (2) Revenue from agriculture, forestry and fishing activities (less intermediate cost and production tax); (3) Revenue from non agriculture, forestry, and fishing ctivities (less intermediate cost and production tax); (4) Other revenues which are calculated in income (excluding saving withdraw, net lending, receivable debt payment and capital transfer).
Household expenditure includes self-sufficiency of food and non-food and other expenses (gift, contribution, etc.), excluding production cost, production tax, savings, loans, debt payment, and others.
Household expenditure per capita shows all the money and the value of items spent and consumed by a household per capita in a given period of time (usually for a month or a year)
sách niên giám thống kê năm 2014 mới nhất sửa đổi bổ sung năm 2014
sách niên giám thống kê năm 2014
Số liệu mới nhất đến 31-12-2013
sách niên giám thống kê năm 2014 là cuốn sách được Tổng cục Thống kê biên soạn và phát hành hàng năm, số liệu niên giám thống kê 2014 bao gồm những số liệu thống kê cơ bản phản ánh khái quát động thái và thực trạng kinh tế – xã hội của cả nước, của các vùng và các địa phương. Bên cạnh đó, nội dung cuốn sách niên giám thống kê 2014 còn có số liệu thống kê chủ yếu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhằm cung cấp thêm tư liệu tham khảo phục vụ yêu cầu nghiên cứu và so sánh quốc tế.
sách niên giám thống kê năm 2014 mới nhất có nội dung chính sau đây
Đơn vị Hành chính, Đất đai và Khí hậu.
Administrative Unit, Land and Climate
Dân số và Lao động.
Population and Employment
Tài khoản Quốc gia và Ngân sách Nhà nước.
National Accounts and State budget
Đầu tư và xây dựng.
Investment and construction
Doanh nghiệp và Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
Enterprise and Individual business establishment
Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản.
Agriculture, Forestry and Fishing
Công nghiệp.
Industry
Thương mại và Du lịch.
Trade and Tourism
Chỉ số giá
Price index
Vận tải và Bưu chính, Viễn thông.
Transport and Postal Services, Telecommunications
Giáo dục.
Education
Y tế, Văn hóa, Thể thao và Mức sống dân cư.
Health, Culture, Sport and Living standard
Số liệu thống kê nước ngoài.
International Statistics
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ Y TẾ
Cơ sở y tế là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ, bao gồm bệnh viện, viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Bệnh viện là cơ sở y tế được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với quy mô như: Có các chuyên khoa, có phòng mổ, có phòng xét nghiệm, có các phương tiện phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh, có đội ngũ cán bộ y tế gồm các bác sĩ, y sĩ, y tá... Bệnh viện có chức năng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, khám chữa bệnh nội, ngoại trú; phòng bệnh, giáo dục sức khoẻ; nghiên cứu đào tạo cán bộ. Bệnh viện được Bộ Y tế quyết định công nhận và phân theo cấp quản lý như bệnh viện tỉnh, bệnh viện quận, huyện, thị xã. Bệnh viện có thể là bệnh viện đa khoa hoặc bệnh viện chuyên khoa.
- Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng là cơ sở y tế có chức năng tiếp nhận những người ốm yếu, hoặc sau khi điều trị bệnh cần được bồi dưỡng, nghỉ ngơi để tăng thêm sức khoẻ hoặc phục hồi chức năng cho các bộ phận của cơ thể.
- Phòng khám đa khoa khu vực là cơ sở y tế có chức năng khám chữa bệnh cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở thuộc tuyến quận, huyện, thị xã hoặc một cụm xã, phường.
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn là cơ sở y tế, là tuyến đầu tiên thực hiện các hoạt động khám, chữa bệnh, ghi chép và chăm sóc sức khoẻ như phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên, tổ chức sơ cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đỡ đẻ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, phục vụ nhân dân trong phạm vi một xã, phường, thị trấn.
- Các cơ sở y tế khác là cơ sở y tế ngoài các cơ sở y tế đã kể trên, như: trạm lao, trạm da liễu, trạm mắt, khu điều trị phong, nhà hộ sinh…
Giường bệnh là giường chuyên dùng cho người bệnh ở các cơ sở y tế, không bao gồm giường trực, giường phòng khám, giường phòng đợi thuộc các cơ sở y tế này.
EXPLANNATION OF TERMINOLOGY AND CONTENT
OF SOME STATISTICAL INDICATORS ON HEALTH
Health establishment is the place where patients are examined, treated and taken care of, including hospital, sanatorium and rehabilitation hospital, regional polyclinic and medical service unit.
- Hospital is a health establishment with the coverage: having specialities, surgeon rooms, testing room, equipment for disease diagnosis, health staff like doctors, assistant physicians, nurses, etc. Its functions are to take care of people's health, examine and treat in-patients and out-patients, disease prevention, educate health for people, study and train staff. Hospital must be recognized by the Ministry of Health and is divided by management levels such as provincial hospital, district hospital or town hospital. Hospital may be polyclinic or speciality one.
- Sanatorium and rehabilitation hospital is a health establishment receiving those with bad health or need to take a rest after treatment to be better or rehabilitate their body organs.
- Regional polyclinic is a health establishment to examine and treat people and staff in the district, town or a group of communes or precincts.
- Medical service unit in commune, precinct, and town, is a health organization for people in the commune, precinct, and town. It is the first place to examine, treat and take care of patients, such as discovering and reporting epidemic diseases to the upper level, giving first aid, helping birth delivery, taking care of mothers and children, implementing family planning, establishing medicine chest, instructing how to use medicine, etc.
- Other health units are the health establishhment other then the above mentioned establishhment, such as tuberculosis, dermatology and venegeology, vision testing units, lepsory treatment center, antenatal clinic…
Patient bed is used for patients during their treatment at the health centers. This excludes beds for persons on duty, and beds in the examining and waiting rooms.
Giải thích thuật ngữ, nội dung và phương pháp tính
một số chỉ tiêu thống kê mức sống dân cư
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, bao gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
Chi tiêu hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự sản, tự tiêu về lương thực, thực phẩm, phi lương thực, thực phẩm và các khoản chi tiêu khác (biếu, đóng góp...). Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản xuất, thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự.
Chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ gia đình và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng bình quân cho một người trong một thời gian nhất định
EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT AND METHODOLOGY
of some statistical Indicators on living standard
Income of the household is total sum of money and kinds household and its members get in a given time (usually a year), including: (1) Revenue from salary; (2) Revenue from agriculture, forestry and fishing activities (less intermediate cost and production tax); (3) Revenue from non agriculture, forestry, and fishing ctivities (less intermediate cost and production tax); (4) Other revenues which are calculated in income (excluding saving withdraw, net lending, receivable debt payment and capital transfer).
Household expenditure includes self-sufficiency of food and non-food and other expenses (gift, contribution, etc.), excluding production cost, production tax, savings, loans, debt payment, and others.
Household expenditure per capita shows all the money and the value of items spent and consumed by a household per capita in a given period of time (usually for a month or a year), ,