bộ luật lao động năm 2015 sửa đổi bổ sung mới nhất hiện nay
bộ luật lao động 2015 mới nhất
Giá bán: 350.000 đồng
CHÍNH SÁCH TĂNG LƯƠNG TỐI THIỂU NĂM 2015
Cuốn sách bộ luật lao động 2015 gồm những phần chính sau:
Phần thứ nhất. Chính sách tăng lương tối thiểu 2015
Phần thứ hai. Hệ thống thang lương, bảng lương đơn vị hành chính sự nghiệp và công ty nhà nước
Phần thứ ba. Bộ luật lao động mới nhất và văn bản mới hướng dẫn thi hành
Phần thứ tư. Văn bản mới nhất về bảo hiểm xã hội
Phần thứ năm. Luật Bảo hiểm y tế và văn bản mới nhất về bảo hiểm y tế
Giá bán: 350.000 đồng
Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11-11-2014 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp từ ngày 1/1/2015 tới đây như sau: Vùng I: 3.100.000 đồng/tháng; vùng II: 2.750.000 đồng/tháng; vùng III: 2.400.000 đồng/tháng; vùng IV: 2.150.000 đồng/tháng.
Thời gian qua, Chính phủ và các bộ ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy mới về lao động, bảo hiểm xã hội như: TT 27/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06-10-2014 Hướng dẫn việc cơ quan quản lý nhà nước về lao động lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở địa phương trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về lao động và những vấn đề về quan hệ lao động; TT 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29-08-2014 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16-01-2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm, NĐ 75/2014/NĐ-CP ngày 28-07-2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam….
Để giúp các cơ quan, đơn vị, cá nhân cập nhật kịp thời những quy định của Nhà nước về lao động, việc làm; quyền và trách nhiệm của công đoàn; các chính sách về thai sản, tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm…; Nhà xuất bản Lao động – Xã hội xin giới thiệu cuốn sách:
Thời gian qua, Chính phủ và các bộ ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy mới về lao động, bảo hiểm xã hội như: TT 27/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06-10-2014 Hướng dẫn việc cơ quan quản lý nhà nước về lao động lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở địa phương trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về lao động và những vấn đề về quan hệ lao động; TT 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29-08-2014 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16-01-2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm, NĐ 75/2014/NĐ-CP ngày 28-07-2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam….
Để giúp các cơ quan, đơn vị, cá nhân cập nhật kịp thời những quy định của Nhà nước về lao động, việc làm; quyền và trách nhiệm của công đoàn; các chính sách về thai sản, tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm…; Nhà xuất bản Lao động – Xã hội xin giới thiệu cuốn sách:
CHÍNH SÁCH TĂNG LƯƠNG TỐI THIỂU NĂM 2015
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2015 VÀ VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH
Cuốn sách bộ luật lao động 2015 gồm những phần chính sau:
Phần thứ nhất. Chính sách tăng lương tối thiểu 2015
Phần thứ hai. Hệ thống thang lương, bảng lương đơn vị hành chính sự nghiệp và công ty nhà nước
Phần thứ ba. Bộ luật lao động mới nhất và văn bản mới hướng dẫn thi hành
Phần thứ tư. Văn bản mới nhất về bảo hiểm xã hội
Phần thứ năm. Luật Bảo hiểm y tế và văn bản mới nhất về bảo hiểm y tế
CHÚNG TÔI XIN TRÍCH 1 ĐOẠN TRONG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG MỚI NHẤT ÁP DỤNG NĂM 2015 CHO QUÝ VỊ CÙNG THEO DÕI
Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012. Bộ luật gồm 17 chương, 242 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 và thay thế Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 35/2002/QH10; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 74/2006/QH11; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 84/2007/QH11.
Chương XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 194. Nguyên tắc giải quyết
tranh chấp lao động
1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự
thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng
tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi
ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan,
kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện
các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao
động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa
lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự
và an toàn xã hội.
6. Việc giải quyết tranh chấp lao
động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối
thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một
trong hai bên không thực hiện trong cuốn sách bộ luật lao động năm 2015.
Điều 195. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao
động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử
dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp
lao động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hoà giải viên lao
động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền.
Điều 196. Quyền và nghĩa vụ của hai
bên trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao
động, hai bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện
để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung
yêu cầu;
c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành
giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô
tư hoặc không khách quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao
động, hai bên có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài
liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
b) Chấp hành thoả thuận đã đạt được,
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bộ luật lao động sửa đổi bổ sung.
Điều 197. Quyền của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có quyền yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người
có liên quan.
Điều 198. Hòa giải viên lao động
1. Hoà giải viên lao động do cơ quan
quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử để
hoà giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều 199. Hội đồng trọng tài lao
động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động. Hội đồng trọng tài lao động
gồm Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động,
thư ký Hội đồng và các thành viên là đại diện công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại
diện người sử dụng lao động. Số lượng thành viên Hội đồng trọng tài lao động là
số lẻ và không quá 07 người.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng trọng tài lao động có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan,
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương.
2. Hội đồng trọng tài lao động tiến
hành hoà giải các tranh chấp lao động tập thể sau đây:
a) Tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích;
b)Tranh chấp lao động tập thể xảy ra
tại các đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc danh mục do Chính
phủ quy định.
3. Hội đồng trọng tài lao động quyết
định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm
điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà giải viên lao động. sách bộ luật lao động 2014 mới xuất bản
2. Toà án nhân dân.
Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải
tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải
thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án
giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục
hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo
hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp
khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với
người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa
người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc
việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có
mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham
gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách
nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa
giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập
biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận
phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập
biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh
chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc
hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không
thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa
giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà
hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền
yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 202. Thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên
lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Mục 3. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động trong bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2015;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện).
c) Toà án nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 204. Trình tự giải quyết tranh
chấp lao động tập thể tại cơ sở
1. Trình tự hoà giải tranh chấp lao
động tập thể được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này. Biên
bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
2. Trong trường hợp hoà giải không
thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa
giải thành thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với tranh chấp lao động tập
thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải
quyết;
b) Đối với tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
3. Trong trường hợp hết thời hạn
giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này mà hoà giải viên
lao động không tiến hành hoà giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi
ích.
Trường hợp là tranh chấp lao động
tập thể về quyền thì tiến hành giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này và Điều 205 của Bộ luật này có nêu trong sách bộ luật lao động mới ban hành.
Trường hợp là tranh chấp lao động
tập thể về lợi ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 205. Giải quyết tranh chấp lao
động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp
lao động.
2. Tại phiên họp giải quyết tranh
chấp lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan
tham dự phiên họp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã
được đăng ký và các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác để xem xét giải quyết
tranh chấp lao động.
3. Trong trường hợp các bên không
đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn
mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết thì các bên có quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Điều 206. Giải quyết tranh chấp lao
động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động phải
kết thúc việc hòa giải.
2. Tại phiên họp của Hội đồng trọng
tài lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội
đồng trọng tài lao động mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham dự phiên họp.
Hội đồng trọng tài lao động có trách
nhiệm hỗ trợ các bên tự thương lượng, trường hợp hai bên không thương lượng
được thì Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án để hai bên xem xét.
Trong trường hợp hai bên tự thỏa
thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải thì Hội đồng trọng tài lao động
lập biên bản hoà giải thành đồng thời ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các bên.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận
được hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản
hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của các bên có
mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc
hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
3. Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên
không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành
các thủ tục để đình công.
Trong trường hợp Hội đồng trọng tài
lao động lập biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể
lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Điều 207. Thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi
bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Điều 208. Cấm hành động đơn phương
trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được giải quyết
Khi vụ việc tranh chấp lao động tập
thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn
theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống
lại bên kia.
Mục 4. ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH
CÔNG
Điều 209. Đình công
1. Đình công là sự ngừng việc tạm
thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong
quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
2. Việc đình công chỉ được tiến hành
đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn quy định tại
khoản 3 Điều 206 của Bộ luật này.
Điều 210. Tổ chức và lãnh đạo đình
công
1. Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở
thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
2. Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn
cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề
nghị của người lao động.
Điều 211. Trình tự đình công
1. Lấy ý kiến tập thể lao động.
2. Ra quyết định đình công.
3. Tiến hành đình công.
Điều 212. Thủ tục lấy ý kiến tập thể
lao động
1. Đối với tập thể lao động có tổ
chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên Ban chấp hành công đoàn cơ
sở và tổ trưởng các tổ sản xuất. Nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý
kiến của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao động.
2. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể
thực hiện bằng phiếu hoặc chữ ký.
3. Nội dung lấy ý kiến để đình công
bao gồm:
a) Phương án của Ban chấp hành công
đoàn về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 213 của Bộ luật
này;
b) Ý kiến của người lao động đồng ý
hay không đồng ý đình công.
4. Thời gian, hình thức lấy ý kiến
để đình công do Ban chấp hành công đoàn quyết định và phải thông báo cho người
sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày.
Điều 213. Thông báo thời điểm bắt
đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy
ý kiến đồng ý với phương án của Ban chấp hành công đoàn đưa ra thì Ban chấp
hành công đoàn ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các
nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa
điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của tập thể lao động;
đ) Họ tên của người đại diện cho Ban
chấp hành công đoàn và địa chỉ liên hệ để giải quyết.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho
người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công,
nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao
động thì Ban chấp hành công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công.
Điều 214. Quyền của các bên trước và
trong quá trình đình công
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết
nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp
tỉnh tiến hành hoà giải.
2. Ban chấp hành công đoàn có quyền
sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa
đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình
công là hợp pháp.
3. Người sử dụng lao động có quyền
sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần
yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo
đình công;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc
trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình
thường hoặc để bảo vệ tài sản;
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình
công là bất hợp pháp.
Điều 215. Những trường hợp đình công
bất hợp pháp
1. Không phát sinh từ tranh chấp lao
động tập thể về lợi ích.
2. Tổ chức cho những người lao động
không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.
3. Khi vụ việc tranh chấp lao động
tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy
định của Bộ luật này.
4. Tiến hành tại doanh nghiệp không
được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc
ngừng đình công.
Điều 216. Thông báo quyết định đóng
cửa tạm thời nơi làm việc
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày
đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai
quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các
cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh
đạo đình công;
2. Công đoàn cấp tỉnh;
3. Tổ chức đại diện người sử dụng
lao động;
4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao
động cấp tỉnh;
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đóng trụ sở.
Điều 217. Trường hợp cấm đóng cửa
tạm thời nơi làm việc
1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt
đầu đình công ghi trong quyết định đình công.
2. Sau khi tập thể lao động ngừng
đình công.
Điều 218. Tiền lương và các quyền
lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia
đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng
việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này và các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình công
không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp hai bên có thoả thuận khác.
Điều 219. Hành vi bị cấm trước,
trong và sau khi đình công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình
công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người
lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết
bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công
cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc
điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi
làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động
tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 220. Trường hợp không được đình
công
1. Không được đình công ở đơn vị sử
dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có
thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng theo danh mục
do Chính phủ quy định.
2. Cơ quan quản lý nhà nước phải
định kỳ tổ chức lắng nghe ý kiến của tập thể người lao động và người sử dụng
lao động để kịp thời giúp đỡ và giải quyết các yêu cầu chính đáng của tập thể
lao động.
Điều 221. Quyết định hoãn, ngừng
đình công
Khi xét thấy cuộc đình công có nguy
cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho
cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc
ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động.
Điều 222. Xử lý cuộc đình công không
đúng trình tự, thủ tục
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ra quyết định tuyên bố cuộc đình công vi phạm trình tự, thủ tục và thông báo
ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi việc tổ chức và lãnh đạo đình
công không tuân theo quy định tại Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi
nhận được thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, công
đoàn cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử
dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên để nghe
ý kiến và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất kinh
doanh trở lại bình thường.
Mục
5. TÒA ÁN XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 223. Yêu cầu Toà án xét tính
hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong quá trình đình công hoặc
trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, mỗi bên có quyền nộp
đơn đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên Toà án nhận đơn;
c) Tên, địa chỉ của bên yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo
cuộc đình công;
đ) Tên, địa chỉ của người sử dụng
lao động nơi tập thể lao động đình công;
e) Nội dung yêu cầu Toà án giải
quyết;
g) Các thông tin khác mà bên yêu cầu
xét thấy cần thiết cho việc giải quyết.
3. Bên yêu cầu phải gửi kèm theo đơn
các bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản hoà giải của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể, tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 224. Thủ tục gửi đơn yêu cầu
Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ
cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công tại Toà án được thực hiện tương tự như thủ tục gửi đơn, nhận
đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ tại Toà án theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Điều 225. Thẩm quyền xét tính hợp
pháp của cuộc đình công
1. Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy
ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Toà án nhân dân tối cao có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công.
Điều 226. Thành phần hội đồng xét
tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.
2. Hội đồng giải quyết khiếu nại đối
với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao chỉ định.
3. Việc thay đổi thẩm phán là thành
viên Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công được thực hiện theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 227. Thủ tục giải quyết đơn yêu
cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu,
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp
pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn
yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải quyết
đơn yêu cầu phải ra quyết định đưa việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công ra
xem xét. Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải được
gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ
chức liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng xét
tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công.
Điều 228. Đình chỉ việc xét tính hợp
pháp của cuộc đình công
Toà án đình chỉ việc xét tính hợp
pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Bên yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Hai bên đã thoả thuận được với
nhau về giải quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà án không giải quyết;
3. Người có đơn yêu cầu đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Điều 229. Những người tham gia phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công do Thẩm phán chủ trì làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản
phiên họp.
2. Đại diện của tập thể lao động và
người sử dụng lao động.
3. Đại diện các cơ quan, tổ chức
theo yêu cầu của Toà án.
Điều 230. Hoãn phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm phán được phân công chủ trì
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công hoặc Hội đồng xét tính hợp pháp
của cuộc đình công quyết định hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công tương tự như quy định về hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
2. Thời hạn hoãn phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc.
Điều 231. Trình tự phiên họp xét
tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Chủ trì phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của
cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện của tập thể lao động và
của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình.
3. Chủ trì phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên
họp trình bày ý kiến.
4. Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 232. Quyết định về tính hợp
pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Toà án về tính hợp
pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp
của cuộc đình công.
Quyết định của Toà án về tính hợp
pháp của cuộc đình công phải được công bố công khai tại tòa và gửi ngay cho Ban
chấp hành công đoàn và người sử dụng lao động, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết định của
tòa án nhưng có quyền khiếu nại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Sau khi quyết định của tòa án về
tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp
pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và
trở lại làm việc.
Điều 233. Xử lý vi phạm
1. Khi đã có quyết định của Toà án
về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công,
không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao
động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là
bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức công đoàn
lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng đình công gây mất
trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao
động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo,
ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham
gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có
thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 234. Trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Ban chấp hành
công đoàn, người sử dụng lao động có quyền gửi đơn khiếu nại lên Toà án nhân
dân tối cao.
2. Ngay sau khi nhận đơn khiếu nại
quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà án nhân dân tối cao phải có
văn bản yêu cầu Toà án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ
việc để xem xét, giải quyết trong bộ luật lao động năm 2014 ban hành mới nhất.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án đã ra quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc lên Toà án nhân dân tối cao để xem
xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng giải
quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Toà án nhân dân tối
cao là quyết định cuối cùng về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Gọi điện mua sách liên hệ:
- tại Hà Nội: Mr Long 0937 82 81 86
- tại Sài Gòn: Ms Thu 0924 914 918
- tại Các tỉnh khác: Ms Hằng 0935 983 988
Chúng tôi giao sách tận nơi sau 30 phút đặt hàng tại Hà Nội, Sài gòn
các Tỉnh Khác chúng tôi giao hàng sau 1 ngày làm việc
nhà sách tài chính miễn phí vận chuyển tận nơi toàn quốc)